Trong tử vi cung Mệnh là cung chính dùng để xem về chính bản mệnh của người có số. Xem cung Mệnh chúng ta có thể biết được khái quát về tướng mạo, tính tình, công danh tài lộc, khả năng chuyên môn, tuổi thọ ra sao, những thăng trầm trong cuộc đời là gì?, những bệnh tật hay tai họa trong suốt cuộc đời. Nếu muốn biết rõ hơn về từng khía cạnh trên thì phải xem phối hợp với cung liên quan - ví dụ nếu muốn biết chính xác về những bệnh tật hay tai họa trong cuộc đời thì phải xem phối hợp với cung Tật ách...
Cung Mệnh có ảnh hưởng mạnh và mang tính chủ đạo từ khi mới sinh đến ngoài 30 tuổi, thời gian này cung Thân cũng đã ảnh hưởng rồi nhưng thụ động. Sau 30 tuổi người ta bước vào giai đoạn thành thục,các sao tọa thủ cung Mệnh ảnh hưởng yếu đi trở thành thụ động, các sao tọa thủ cung Thân ảnh hưởng mạnh lên mang tính chủ đạo, chi phối mọi hành vi và phát triển của con người từ lúc đó đến lúc chết.
Tuy nhiên sự ảnh hưởng này mang tính kế thừa của cả quá trình phát triển liên tục của con người, Các sao cung Thân ảnh hưởng dựa trên nền những gì đã được tạo ra bởi các sao cung Mệnh trong giai đoạn trước cũng như ảnh hưởng còn lại nhạt nhoa của Mệnh trong giai đoạn này. Vì thế cổ nhân vẫn thường dùng cung Thân để xem về hậu vận ngoài 30 tuổi trở đi của con người. Hai cung Mệnh và Thân liên quan mật thiết với nhau như một thể thống nhất trong một quá trình liên tục của một cá nhân nên phải xem phối hợp.
Từ ngày bắt đầu nghiên cứu tử vi, một trong những vấn đề làm tôi tò mò day dứt nhất là vấn đề về Mệnh và Thân. Sau một thời gian nghiên cứu tôi phát hiện ra vài điều lý thú như sau:
1. Cung mệnh - Tiền đề, nền móng cho cả lá số
Cung Mệnh là cái móng quyết định 11 cung còn lại trên lá số. Ví dụ như mệnh thiên lương bao giờ cũng là vợ cự môn, phá quân tý ngọ phu thê là vũ khúc. Hãy hình dung nó như một bàn bi a, một cung mệnh miếu vượng chỉ đảm bảo là viên bi đầu tiền gần cửa lỗ dễ đánh vào. Muốn biết cung mệnh có thực sự đẹp hay không thì phải nhìn thêm vào 11 cung còn lại xem cái đường cơ mệnh đầu có tạo được cửa cho các cơ sau không. Ví dụ như mệnh thiên lương tại Ngọ miếu đẹp là vậy nhưng nhìn sang các cung khác đều hãm đặc biệt là phu thê có cự hãm thì cũng không thể coi là một cung mệnh đẹp được.
2. Cung mệnh và giới tính đương số
Có một số bộ sao quý cách rơi vào đàn ông thì rất hay nhưng phụ nữ thì lại chẳng được tốt chút nào cả. Ví như mệnh Dương Lương tại Mão hay còn gọi la Nhật tại Lôi môn và Thái Âm tại Hợi gọi là nguyệt lãng thiên môn thì chỉ hợp với đàn ông là con trai cả trong gia đình còn đối với phụ nữ thì tương đối vất vả hay phải lo cho người khác và đường tình duyên lận đận chân chuyên không được như sở nguyện. Mệnh hùng tú triều viên liêm trinh độc thủ thì là người hiền lành khá khắt khe và truyền thống thích hợp với nữ hơn nam.
3. Cung mệnh/thân: Bên trong và bên ngoài một con người
Một người cung mệnh sáng sủa nhưng cung thân tối tăm thì là người bản chất thông minh tính tình tốt tuy nhiên không được khoác bộ áo tốt bên ngoài như bằng cấp, gia thế, xuất phát điểm.
Một người cung mệnh tối tăm nhưng cung thân sáng sủa thì là người tuy hình thức bình thường nhưng lại được khoác lên bộ cánh đẹp ví dụ như bề ngoài thông minh sắc sảo lấn áp người khác, trông có tướng uy nghi, có bằng cấp, gia thế tốt.
Thiên hạ thì thường đánh giá con người qua vẻ bề ngoài hơn là cái bên trong nên cung mệnh tốt không bằng cung thân tốt. Do đó những người mệnh tối thân sáng thì thích hợp làm các ngành nghề ngoại giao hơn là làm chuyên môn vì khi làm chuyên môn sẽ dễ lòi cái đuôi kém cỏi của chuyên môn. Ngược lại những người thân tối mệnh sáng thì nên làm chuyên môn hơn là ngoại giao vì đi ngoại giao dễ hỏng việc do không được đánh giá cao ngay ở ngoài hình thức.
4. Cung mệnh: "Nuôi con lên 7 biết con về già"
Người nào bắt đầu cung mệnh muộn nhất là từ 6 tuổi, đó là lúc con người mình bắt đầu hình thành tính cách tương đối rõ ràng. Do đó chúng ta có thể dùng cung mệnh để nhận đoán số phận của đương số qua các thời. Âu cũng hợp với câu "tính cách hình thành nên số phận". Vậy nhìn vào tính cách cũng một phần đoán được mệnh số của con người dù ngay khi còn thơ nhỏ.
5. Cung Mệnh, Cung Thân và cung xung chiếu
Đây có thể nói là điểm thú vị nhất trong vấn đề lý số của cung mệnh và cung thân. Nếu để ý kỹ thì bất kỳ ai sinh ra cũng đều có cung mệnh xung chiếu với cung di, đó là vì thế giới lúc đó nhiều điều mới mẻ với ta và ta luôn muốn hướng ra thế giới bên ngoài để tìm hiểu mày mò khám phá.
Khi lớn lên ta bắt đầu hình thành quan niêm và ý thức của cuộc sống, do đó thân ta bắt đâu cư một trong sáu nơi. Vậy thân cư tại các cung có ý nghĩa như thế nào? Đa số các sách vở đều viết là thân cư cung nào thì ý nghĩa cung đấy làm chủ cuộc đời người đấy. Điều này có phần đúng nhưng không đủ. Nếu tinh ý sẽ thấy cung thân cư ở cung nào chẳng qua đó cũng chỉ là nước cờ đầu để thực hiện hóa mục đích ở cung xung chiếu. Ví dụ:
- Người thân cư tài bạch thì sau khi kiếm được tiền hay phải lo cho cung xung chiếu tức là phúc đức (anh em họ hàng), đa số toàn phải lo bằng tiên bạc.
- Người thân cư phúc thì thường sống nương tựa dựa dẫm lúc trẻ và về sau mới lo kiếm tiền.
- Người thân cư thê thì ngoài những đặc điểm tôi đã viết trong bài "góc nhìn khác về mẫu người thân cư thê" thì thường kết hôn có tính toán để đạt được mục đích danh lợi của mình.
- Người thân cư quan thì có vẻ là mẫu người trọng danh lợi trước mặt để có thể kiếm cũng như chăm sóc người bạn đời theo ý.
- Thân cư mệnh thì chỉ có tôi với tôi, họ luôn là người có ý chí tự lập tự chủ cao, quan niệm thường là thành hay bại là do bản thân mình chứ không phải do ai hết.
- Ích kỷ nhất có lẽ vẫn là mẫu người thân cư di vì mặc dù đó là những người thích hướng ngoại (nhiều sếp lớn ở VN đều thân cư di) nhưng thực ra mục đích sau đấy là cũng để lo cho bản thân mình thôi. Mẫu người này là đàn ông tốt hơn đàn bà.
XEM TỬ VI CUNG MỆNH VÀ THÂN
Xem tử vi trọn đời
- 1930 | 1990➠ Canh Ngọ Mạng Thổ Lộ Bàng Thổ (Đất đường đi)
- 1931 | 1991➠ Tân Mùi Mạng Thổ Lộ Bàng Thổ (Đất đường đi)
- 1932 | 1992➠ Nhâm Thân Mạng Kim Kiếm Phong Kim (Vàng mũi kiếm)
- 1933 | 1993➠ Quý Dậu Mạng Kim Kiếm Phong Kim (Vàng mũi kiếm)
- 1934 | 1994➠ Giáp Tuất Mạng Hỏa Sơn Đầu Hỏa (Lửa trên núi)
- 1935 | 1995➠ Ất Hợi Mạng Hỏa Sơn Đầu Hỏa (Lửa trên núi)
- 1936 | 1996➠ Bính Tý Mạng Thủy Giản Hạ Thủy (Nước cuối nguồn)
- 1937 | 1997➠ Đinh Sửu Mạng Thủy Giản Hạ Thủy (Nước cuối nguồn)
- 1938 | 1998➠ Mậu Dần Mạng Thổ Thành Đầu Thổ (Đất đắp thành)
- 1939 | 1999➠ Kỷ Mão Mạng Thổ Thành Đầu Thổ (Đất đắp thành)
- 1940 | 2000➠ Canh Thìn Mạng Kim Bạch Lạp Kim (Vàng sáp Ong)
- 1941 | 2001➠ Tân Tỵ Mạng Kim Bạch Lạp Kim (Vàng sáp Ong)
- 1942 | 2002➠ Nhâm Ngọ Mạng Mộc Dương Liễu Mộc (Gỗ cây Dương Liễu)
- 1943 | 2003➠ Quý Mùi Mạng Mộc Dương Liễu Mộc (Gỗ cây Dương Liễu)
- 1944 | 2004➠ Giáp Thân Mạng Thủy Tuyền trung thủy(Nước trong suối)
- 1945 | 2005➠ Ất Dậu Mạng Thủy Tuyền trung thủy(Nước trong suối)
- 1946 | 2006➠ Bính Tuất Mạng Thổ Ốc thượng thổ (Đất trên nóc nhà )
- 1947 | 2007➠ Đinh Hợi Mạng Thổ Ốc thượng thổ (Đất trên nóc nhà )
- 1948 | 2008➠ Mậu Tý Mạng Hỏa Tích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét)
- 1949 | 2009➠ Kỷ Sửu Mạng Hỏa Tích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét)
- 1950 | 2010➠ Canh Dần Mạng Mộc Tùng Bách Mộc (Gỗ Tùng Bách)
- 1951 | 2011➠ Tân Mão Mạng Mộc Tùng Bách Mộc (Gỗ Tùng Bách)
- 1952 | 2012➠ Nhâm Thìn Mạng Thủy Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh)
- 1953 | 2013➠ Quý Tỵ Mạng Thủy Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh)
- 1954 | 2014➠ Giáp Ngọ Mạng Kim Sa Trung Kim (Vàng trong cát)
- 1955 | 2015➠ Ất Mùi Mạng Kim Sa Trung Kim (Vàng trong cát)
- 1956 | 2016➠ Bính Thân Mạng Hỏa Sơn Đầu Hỏa (Lửa trên núi)
- 1957 | 2017➠ Đinh Dậu Mạng Hỏa Sơn Đầu Hỏa (Lửa trên núi)
- 1958 | 2018➠ Mậu Tuất Mạng Mộc Bình địa mộc (Cây ở đồng bằng)
- 1959 | 2019➠ Kỷ Hợi Mạng Mộc Bình địa mộc (Cây ở đồng bằng)
- 1960 | 2020➠ Canh Tý Mạng Thổ Bích Thượng Thổ (Đất tò vò)
- 1961 | 2021➠ Tân Sửu Mạng Thổ Bích Thượng Thổ (Đất tò vò)
- 1962 | 2022➠ Nhâm Dần Mạng Kim Kim Bạch Kim (Vàng pha Bạc)
- 1963 | 2023➠ Quý Mão Mạng Kim Kim Bạch Kim (Vàng pha Bạc)
- 1964 | 2024➠ Giáp Thìn Mạng Hỏa Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn to)
- 1965 | 2025➠ Ất Tỵ Mạng Hỏa Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn to)
- 1966 | 2026➠ Bính Ngọ Mạng Thủy Thiên Hà Thủy (Nước trên trời)
- 1967 | 2027➠ Đinh Mùi Mạng Thủy Thiên Hà Thủy (Nước trên trời)
- 1968 | 2028➠ Mậu Thân Mạng Thổ Đại Trạch Thổ (Đất nền Nhà)
- 1969 | 2029➠ Kỷ Dậu Mạng Thổ Đại Trạch Thổ (Đất nền Nhà)
- 1970 | 2030➠ Canh Tuất Mạng Kim Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức)
- 1971 | 2031➠ Tân Hợi Mạng Kim Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức)
- 1972 | 2032➠ Nhâm Tý Mạng Mộc Tang Đố Mộc (Gỗ cây Dâu)
- 1973 | 2033➠ Quý Sửu Mạng Mộc Tang Đố Mộc (Gỗ cây Dâu)
- 1974 | 2034➠ Giáp Dần Mạng Thủy Đại Khe Thủy (Nước khe lớn)
- 1975 | 2035➠ Ất Mão Mạng Thủy Đại Khe Thủy (Nước khe lớn)
- 1976 | 2036➠ Bính Thìn Mạng Thổ Sa Trung Thổ (Đất pha Cát)
- 1977 | 2037➠ Đinh Tỵ Mạng Thổ Sa Trung Thổ (Đất pha Cát)
- 1978 | 2038➠ Mậu Ngọ Mạng Hỏa Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời)
- 1979 | 2039➠ Kỷ Mùi Mạng Hỏa Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời)
- 1980 | 2040➠ Canh Thân Mạng Mộc Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu đá)
- 1981 | 2041➠ Tân Dậu Mạng Mộc Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu đá)
- 1982 | 2042➠ Nhâm Tuất Mạng Thủy Đại Hải Thủy (Nước biển lớn)
- 1983 | 2043➠ Quý Hợi Mạng Thủy Đại Hải Thủy (Nước biển lớn)
- 1984 | 2044➠ Giáp Tý Mạng Kim Hải Trung Kim (Vàng trong biển)
- 1985 | 2045➠ Ất Sửu Mạng Kim Hải Trung Kim (Vàng trong biển)
- 1986 | 2046➠ Bính Dần Mạng Hỏa Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò)
- 1987 | 2047➠ Đinh Mão Mạng Hỏa Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò)
- 1988 | 2048➠ Mậu Thìn Mạng Mộc Đại Lâm Mộc (Gỗ rừng già)
- 1989 | 2049➠ Kỷ Tỵ Mạng Mộc Đại Lâm Mộc (Gỗ rừng già)